Tai Mũi Họng

Chào bác sĩ. Em muốn xét nghiệm ung thư vòm họng thì đến bệnh viện nào ? Chi phí xét nghiệm là bao nhiêu ? Mong bác sĩ tư vấn . Em cảm ơn !

Đỗ Văn Lượng

(2016/04/18 23:26)

Chào bạn,
Bạn nghi ngờ bản thân bị ung thư vòm họng thì có thể đến bệnh viện tai mũi họng hoặc ung bướu.
Triệu chứng nghi ngờ ung thư vòm họng.
– Ù tai: Ù tai một bên liên tục, ngày càng tăng.
– Nghẹt mũi: Hỉ mũi có máu hoặc chảy máu cam thường xuyên.
– Nổi hạch cổ: Nhóm hay gặp nhất là hạch góc hàm, lúc đầu nhỏ sau to, chắc, không đau. Giai đoạn cuối hạch to gây lở loét ra da, đau.
– Liệt dây thần kinh sọ: Lác mắt, nhìn đôi, tê mặt, liệt lưỡi, muộn hơn có thể nuốt sặc.
Các triệu chứng nhức đầu, ù tai, nghẹt mũi rất dễ lầm lẫn với cảm cúm, các bệnh nội khoa về thần kinh mạch máu, các bệnh tai mũi họng.

Chẩn đoán ung thư vòm dựa vào các xét nghiệm sau:
Triệu chứng lâm sàng
Nội soi NBI
Sinh thiết
Chọc hút hạch làm FNA
Chụp CT Scanner hay chụp MRI
Xét nghiệm sinh hoá
Nội soi NBI
Nội soi truyền thống: Nội soi truyền thống, sử dụng ánh sáng phức hợp, có dải tần phân bố từ bước sóng 380nm đến 780nm. Nhưng ánh sáng phức hợp không thể phân biệt được sự khác biệt được đặc điểm giữa tổ chức bình thường và tổ chức bệnh lý (ung thư).
Nội soi NBI (Narrow Banding Imgaing – NBI endoscopy): Nội soi với dải tần ánh sáng hẹp sử dụng ánh sáng đơn sắc với hai bước sóng 415nm (415 ± 30nm) và 540nm (540 ± 30nm) có thể phát hiện sự tăng sinh bất thường của hệ vi mạch máu nông và rất nông ngay trong lớp niêm mạc. Đây chính là cơ chế lý giải tại sao nội soi NBI cho kết quả hình ảnh bệnh lý niêm mạc rõ nét hơn so với nội soi thông thường. Nội soi NBI có thể phát hiện tình trạng tăng sinh mạch máu trong các trường hợp ung thư vòm mũi họng, ung thư hạ họng thanh quản, ung thư thực quản, ung thư dạ dày và ung thư trực tràng từ rất sớm, khi mà khối u còn khu trú, chưa có hạch di căn. Nhờ vậy kết quả điều trị sẽ tốt hơn nhiều, tỷ lệ khỏi bệnh cao.

.Sinh thiết
Sinh thiết vòm dưới nội soi, đặc biệt sinh thiết vòm dưới nội soi NBI sẽ cho kết quả chính xác bởi dưới ánh sáng nội soi NBI có thể đánh giá mức độ bắt sáng đặc biệt nơi khối u do sự tăng sinh mạch máu.
Chọc hút hạch làm FNA: Chọc hút hạch cổ gửi sinh thiết
Chẩn đoán mô bệnh học:
– Ung thư biểu mô không biệt hoá 86,6%
– Ung thư biểu mô vảy không sừng hoá 7,68%
– Ung thư biểu mô vảy sừng hoá 0,9%
– Ung thư biểu mô tuyến nang 0,23%
– Các loại khác 4,54%
Chụp CT Scanner hay chụp MRI
Đánh giá mức độ xâm lấn của khối u dựa trên hình ảnh CT Scanner hay MRI
Xét nghiệm sinh hoá
Thử các phản ứng IgA/VCA; IgA/EA; IgA/EBNA trước, trong và sau điều trị để đánh giá tiên lượng.
Xếp loại giai đoạn bệnh
Theo xếp loại của UICC 1999.
Khối u (T):
– T1: u ở trong giới hạn ở vòm
– T2: u lan tới tổ chức phần mềm của họng miệng hoặc hốc mũi
– T2a: u chưa xâm lấn ra cạnh thành họng
– T2b: u xâm lấn ra cạnh thành họng
– T3: u xâm lấn xương hoặc các xoang cạnh mũi
– T4: u xâm lấn vào trong sọ hoặc xâm lấn các dây thần kinh đáy sọ, hố thái dương, hạ họng hoặc mắt.
Hạch cổ (N)
– N1: hạch cùng bên với u đường kính lớn nhất <=3cm.
– N2:
+ N2a: Hạch cổ cùng bên đường kính lớn nhất >3 và <6cm
+ N2b: Nhiều hạch cùng bên đường kính lớn nhất <=6cm
+ N2c: Hạch cổ hai bên đường kính lớn nhất <=6cm
– N3: Một hoặc nhiều hạch đường kính lớn nhất >6cm
Di căn xa (M)
– MX: Không phát hiện thấy di căn xa
– MO: Không có di căn xa
– M1: Có di căn xa
Chúc bạn nhiều sức khỏe!

Tìm kiếm câu hỏi khác

Các câu hỏi liên quan