-Bệnh đường mật và túi mật (viêm túi mật, viêm đường mật) do giảm bài tiết.
-Cải thiện chức năng gan trong bệnh gan mạn tính.
-Tăng choleserol huyết.
-Bệnh sỏi mật (sỏi cholesterol trong túi mật).
-Cải thiện chức năng gan trong xơ gan nguyên phát.
-Quá mẫn với thuốc.
-Bệnh nhân bị nghẽn ống mật hoàn toàn (tác dụng lợi mật có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng).
-Bệnh nhân viêm gan tiến triển nhanh.
-Bệnh nhân sỏi calci.
-Bệnh nhân viêm túi mật cấp.
-Phụ nữ có hoặc nghi ngờ có thai.
-Trẻ em dưới 12 tuổi.
-Bệnh nhân bệnh thận.
-Bệnh nhân loét dạ dày - tá tràng cấp.
-Bệnh nhân viêm kết tràng hay viêm ruột như bệnh Crohn's.
-Khi mới bắt đầu sử dụng để điều trị, cần tiến hành kiểm tra nồng độ các transaminase và phosphatase kiềm.
-Tránh phối hợp với các thuốc có độc tính với gan.
-Từ tháng thứ 6 sau khi điều trị, cần chụp X-quang lại túi mật để kiểm tra tác dụng của thuốc.
-Tắc mật, biến chứng gây ngứa, liều dùng cần tăng từ từ, bắt đầu từ liều dùng 200mg/ngày. Trường hợp này có thể kết hợp với cholestyramin nhưng dùng cách xa nhau.
-Tránh dùng chung với cholestyramin (làm giảm hoạt tính của thuốc).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000; Tiêu hóa: tiêu chảy.
Không dùng thuốc cho người mang thai hoặc nghi ngờ có thai.
Không dùng cho người đang cho con bú. Cho đến nay, chưa tài liệu nghiên cứu nào có kết luận cụ thể về vấn đề này.
-Dùng đường uống. Uống vào bữa tối hoặc các bữa sáng và tối. Không dùng cho trẻ em vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.
-Liều thông thường: Uống 7,5mg/kg/24 giờ hoặc 2 viên/lần vào bữa tối (hoặc chia thành 2 lần vào bữa sáng và tối). Với bệnh nhân béo phì cần dùng liều 10mg/kg/24 giờ.
-Đợt điều trị: từ 6 tháng đến 1 năm (nếu sỏi to hơn).
-Gan ứ mật: Uống 13 - 15mg/kg/24 giờ.
-Bệnh nhày nhớt: Uống 20mg/kg/24 giờ.
6.0 VNĐ/Viên